Ngày 26/11/2024, Quốc
hội đã thông qua Luật Công chứng năm 2024 với kết quả biểu quyết điện tử là
450/453 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, chiếm 93,95% tổng số
đại biểu Quốc hội và Luật có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025. Luật Công chứng năm
2024 quy định về công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, việc hành nghề
công chứng, thủ tục công chứng và trách nhiệm quản lý nhà nước về công chứng,
cụ thể như sau:
Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về công chứng. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng trên phạm vi cả nước. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
công chứng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, thực hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương.
Về hiệu lực và giá
trị pháp lý của văn bản công chứng, Luật Công chứng năm 2024 quy định: Văn bản
công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành
nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử
thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này. Văn bản công
chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham
gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên
quan đến giao dịch đã được công chứng. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ;
những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ
trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Nghiêm cấm công chứng
viên thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin
về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý
bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung
công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, quyền và
lợi ích của Nhà nước;
b) Thực hiện công
chứng trong trường hợp mục đích, chủ thể hoặc nội dung của giao dịch vi phạm
pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia giao
dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
c) Công chứng giao
dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của người thân
thích là vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột; anh ruột, chị ruột, em
ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
d) Sách nhiễu, gây
khó khăn cho người yêu cầu công chứng; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ
người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu
liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận;
nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không
thực hiện việc công chứng;
đ) Ép buộc cá nhân,
tổ chức sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với cá nhân, tổ chức làm
sai lệch nội dung của hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng;
e) Chi tiền hoặc lợi
ích khác, gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo
đức xã hội để giành lợi thế trong việc công chứng;
g) Quảng cáo trên
phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công
chứng;
h) Đồng thời hành
nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên; đồng thời là thừa phát lại,
luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về
giá; làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan, tổ chức khác hoặc tham gia công việc
mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính;
i) Tham gia quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngoài tổ chức hành nghề công
chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý hoặc tham gia chia lợi nhuận trong
giao dịch mà mình công chứng; thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực;
k) Cho người khác sử
dụng quyết định bổ nhiệm công chứng viên, thẻ công chứng viên của mình;
l) Đầu tư toàn bộ
hoặc góp vốn với công chứng viên khác để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ
phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ
chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh mà không tham gia hợp danh
vào Văn phòng công chứng đó; góp vốn, nhận góp vốn, hợp tác với tổ chức, cá
nhân không phải là công chứng viên để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ
phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ
chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh; đầu tư để thành lập hoặc mua
Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư
nhân mà không làm Trưởng Văn phòng công chứng đó.
Nghiêm cấm tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thực hiện các hành
vi quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, i và l khoản 1 Điều này;
b) Mở chi nhánh, văn
phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành
nghề công chứng;
c) Cho người không đủ
điều kiện hành nghề công chứng hoặc công chứng viên đang bị tạm đình chỉ hành
nghề công chứng thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình;
d) Cho công chứng
viên thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình khi tổ chức hành
nghề công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.
Nghiêm cấm cá nhân,
tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:
a) Giả mạo công chứng
viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch;
b) Cung cấp thông
tin, tài liệu sai sự thật; tiết lộ hoặc sử dụng thông tin mà mình biết được
trong hoạt động công chứng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; sử dụng
giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu
công chứng hoặc để đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên;
c) Có hành vi gian
dối, không trung thực trong quá trình yêu cầu công chứng, làm chứng, phiên
dịch;
d) Cản trở hoạt động
công chứng; từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ việc công chứng trái
quy định của pháp luật; từ chối thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến giao
dịch được công chứng mà không có căn cứ pháp lý;
đ) Cá nhân không phải
là công chứng viên, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề công chứng thực
hiện các hành vi sau: đầu tư toàn bộ, góp vốn, nhận góp vốn, liên kết, hợp tác
chia lợi nhuận trong hoạt động công chứng; cung cấp dịch vụ công chứng; đặt tên
tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, treo biển quảng cáo hoặc
thực hiện hành vi quảng cáo khác có nội dung cung cấp dịch vụ công chứng hoặc
nội dung dịch vụ gây nhầm lẫn với dịch vụ công chứng./.
Hải
Lam Phương