Một số kết quả và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định, đánh giá ứng dụng CNTT
(binhthuan.gov.vn) Qua hơn 11 năm (từ tháng
3/2012) triển khai, thực hiện việc đánh giá ứng dụng và phát triển CNTT trong
các hoạt động của các cơ quan khối Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị – xã hội tỉnh (viết tắt là các cơ quan) có sự chuyển biến
rõ nét. Các khâu, các bộ phận thực hiện nhiệm vụ ngày càng nhanh chóng, kịp
thời, đạt hiệu quả, chất lượng cao hơn.

Đồng
chí Nguyễn Thị Thắng - Phó Chánh Văn phòng Tỉnh ủy,
Tổ trưởng Kiểm tra phát
biểu kết luận buổi làm việc
Để có cơ sở đánh giá việc ứng dụng CNTT của
các cơ quan, hàng năm Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành các quyết định trong đó có
các tiêu chí cụ thể, thường xuyên cập nhật những thông tin mới về CNTT để các
cơ quan nghiên cứu áp dụng.
Trên cơ sở đó, các cơ quan bám sát và thực
hiện nghiêm theo các quy định về đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin
bám theo nguyên tắc là đảm bảo tính chính xác, minh bạch, khách quan, công khai
và công bằng trong việc đánh giá, xếp hạng; phản ánh đúng tình hình thực tế kết
quả ứng dụng CNTT cụ thể của từng cơ quan; quá trình đánh giá, xếp hạng phải
tuân thủ các tiêu chí đánh giá. Tiêu chí đánh giá kết quả ứng dụng CNTT bao
gồm: Môi trường tổ chức chính sách; nguồn nhân lực CNTT; ứng dụng CNTT; hạ tầng
Hệ thống.
Được sự quan tâm của Thường trực Tỉnh ủy, cấp
ủy các cấp, và lãnh đạo các địa phương, đơn vị cùng với sự nổ lực của toàn thể
cán bộ, công chức của các cơ quan, việc đánh giá, xếp hạng ứng dụng CNTT
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ; nổi bật là giúp phát triển CNTT trong
hoạt động của các cơ quan; giúp cấp ủy, lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi, phát hiện
những sai sót để khắc phục kịp thời trong việc ứng dụng CNTT; giúp phát huy vai
trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức cơ sở đảng và đảng
viên trong việc phát triển và ứng dụng CNTT trong hoạt động nhằm tạo tiền đề
cho việc xây dựng các cơ quan, đơn vị điển hình, cá nhân tiêu biểu trong việc
ứng dụng CNTT.
Năm 2012, là năm đầu tiên Ban Thường vụ Tỉnh
ủy ban hành Quyết định số 509-QĐ/TU, ngày 16/3/2012, về Quy định về đánh giá
kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội tỉnh, đã có quy định mang tính
pháp lý, 24 đơn vị triển khai thực hiện, kết quả có 10 đơn vị xếp hạng khá về
ứng dụng CNTT, có 6 đơn vị xếp hạng trung bình về ứng dụng CNTT, có 2 đơn vị
xếp hạng yếu về ứng dụng CNTT và có 6 đơn vị không xếp hạng.
Đến năm 2022, có 21/25 đơn vị xếp hạng tốt về
ứng dụng CNTT, có 4/25 đơn vị xếp hạng khá về ứng dụng CNTT, không có đơn
vị xếp hạng trung bình về ứng dụng CNTT. Tổng số đơn vị được xếp loại khá, giỏi
tăng dần theo từng năm, mỗi năm đều tăng từ 20 % đến 50% so với năm trước đó và
nhất là năm 2022, đơn vị loại giỏi tăng 210 lần so với năm đầu tiên 2012 và
không có đơn vị nào là đơn vị trung bình, yếu và không xếp hạng. Nâng lên tổng
số đơn vị xếp hạng giỏi khoảng 84% so với tổng số đơn vị tham gia xếp hạng trong
năm 2022.

Đến năm 2023, có 25/25 đơn vị xếp hạng tốt về
ứng dụng CNTT. Tổng số đơn vị được xếp loại khá, giỏi tăng dần theo từng năm,
mỗi năm đều tăng từ 20 % đến 50% so với năm trước đó và nhất là năm 2023, đơn
vị loại giỏi tăng 210 lần so với năm đầu tiên 2012. Nâng lên tổng số đơn vị xếp
hạng giỏi khoảng 100% so với tổng số đơn vị tham gia xếp hạng.
Qua kết quả trên, cho thấy việc đánh giá ứng
dụng công nghệ thông tin đi vào hoạt động quy cũ hơn, ngày càng giúp cho cấp ủy
các cấp và lãnh đạo các địa phương, đơn vị đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT
trong hoạt động của các cơ quan.
Qua việc đánh giá CNTT, kết quả đạt được là
Nhóm tiêu chí “Văn bản chỉ đạo điều hành” hầu hết các đơn vị đều thực hiện tốt
các chỉ tiêu đánh giá như: Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT hàng năm; mức
độ thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT; báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về ứng dụng
và phát triển CNTT; văn bản chỉ đạo theo chuyên đề: Đầu tư, đào tạo, cập nhật
thông tin, phát triển phần mềm; phân công lãnh đạo phụ trách CNTT; triển khai
về ứng dụng và phát triển CNTT theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Văn phòng Tỉnh ủy. Các cơ quan, đơn vị đã rà soát các văn bản chỉ đạo về công
nghệ thông tin, cụ thể: Quy định về gửi, nhận văn bản qua mạng; Quy chế, quy
định về việc viết và cập nhật tin, bài trên Trang Thông tin điện tử của Tỉnh
ủy; Quy định về quản lý và sử dụng chữ ký số trong việc gửi nhận và sử dụng văn
bản điện tử trong các cơ quan Đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh; Quyết định Thành lập Tổ Biên tập tin bài, cập nhật thông tin lên Trang
thông tin điện tử của đơn vị; Ban hành Quy chế hoạt động của Tổ Biên tập tin
bài. Nhóm tiêu chí “Nguồn nhân lực CNTT” Các đơn vị đều có cán bộ phụ trách
CNTT trong đó trình độ Thạc sĩ : 02 đồng chí, Đại học : 19 đồng chí, Cao
đẳng: 03 đồng chí (Huyện ủy Phú Quý, Thị ủy La Gi, Liên đoàn Lao
động), Trung cấp: 01 đồng chí. Các cơ quan, đơn vị đều cử cán bộ phụ trách CNTT
tham gia các lớp đào tạo CNTT do Tỉnh tổ chức. Cán bộ quản trị mạng của các cơ
quan (Hội Cựu chiến binh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Thành ủy Phan Thiết)
còn kiêm nhiệm nên cũng hạn chế trong việc tham mưu triển khai và phát triển
các ứng dụng CNTT. Nhóm tiêu chí “Ứng dụng CNTT” hầu hết các cơ quan, đơn vị
thực hiện tốt các tiêu chí đánh giá cụ thể là sử dụng các phần mềm trong công
việc chuyên môn, Sử dụng phần mềm Hệ thông tin điều hành tác nghiệp Lotus Notes
8.5 giao diện web; ứng dụng chữ ký số; sử dụng Cổng Thông tin điện tử Đảng bộ
tỉnh; sử dụng phần mềm gửi nhận văn bản trên Internet của Tỉnh ủy Bình Thuận.
Nhóm tiêu chí “Hạ tầng Hệ thống” hầu hết các cơ quan, đơn vị (Văn phòng Tỉnh
ủy, Báo Bình Thuận, Đảng ủy khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh) đều có hệ thống
máy chủ hoạt động ổn định, có tiến hành cài đặt và định kỳ sao lưu dữ liệu. Các
trang thiết bị công nghệ thông tin đều được kiểm tra an ninh, an toàn thông tin
trước khi đưa vào sử dụng. Một số cơ quan, đơn vị có phần mềm diệt virus có bản
quyền trong mạng nội bộ theo mô hình máy chủ - máy trạm.
Nhìn chung, thực hiện quy trình xử lý văn bản
hoàn toàn khép kín trong mạng nội bộ được nhiều đơn vị quan tâm thực hiện (Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đảng uỷ Khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh, Liên đoàn Lao
động tỉnh, Huyện ủy Phú Quý, Báo Bình Thuận); sử dụng phần mềm Hệ thông tin
điều hành tác nghiệp Lotus Notes 8.5 giao diện Web: việc sử dụng phần mềm đạt
tỷ lệ 85%; tổng số văn bản đến được số hóa, cập nhật đầy đủ trường vào phần mềm
đạt tỷ lệ 85%; tổng số văn bản đi cập nhật đầy đủ trường vào phần mềm đạt tỷ lệ
85%; phát hành văn bản đi trong ngày đạt tỷ lệ 80%; lãnh đạo và công chức có
trao đổi thông tin trên mạng diện rộng trong công việc. Hầu hết các cơ quan,
đơn vị đã chỉ đạo mạnh mẽ việc nâng cao tỷ lệ số hóa văn bản (bình quân tỷ lệ
số hóa văn bản đến đạt trên 80%, số hóa văn bản đi đạt 80% trừ tài liệu mật).
Về ứng dụng chữ ký số, tổng số lãnh đạo được cấp chứng thư số của đơn vị thực
hiện ký số đạt tỷ lệ 85%; Tổng số văn bản ký số đúng thời gian được phát hành
đạt tỷ lệ 85%; văn bản có chữ ký số của cá nhân, đơn vị đúng theo mẫu Quy định
số 449-QĐ/TU, ngày 27/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cung cấp, quản lý,
sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan
Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh. Về sử
dụng Cổng Thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh, đơn vị cập nhật đầy đủ tin, bài và
thông tin, có chỉnh sửa giao diện, mật khẩu người sử dụng được đặt theo đúng
quy chuẩn bảo mật tài khoản. Về sử dụng Phần mềm gửi nhận văn bản trên Internet
của Tỉnh ủy Bình Thuận, cơ quan, đơn vị và lãnh đạo cơ quan, đơn vị đăng nhập
vào phần mềm để xem văn bản tổng thể 11 tháng luôn đạt tỷ lệ từ 90% trở lên, có
đơn vị đạt 100%. Các cơ quan, đơn vị luôn quan tâm bố trí phòng họp trực tuyến
và phân công cán bộ công nghệ thông tin kiểm tra đường truyền, âm thanh, hình
ảnh trước và trong khi tổ chức hội nghị trực tuyến; sự cố xảy ra (mất kết nối,
không có âm thanh, hình ảnh,…) đạt tỷ lệ thấp khoảng 5% trong quá trình vận
hành hội nghị. Sử dụng các phần mềm trong công việc chuyên môn: Cán bộ, công
chức sử dụng thành thạo CNTT theo Chuẩn kỹ năng căn bản và Hệ thống thông tin
chuyên ngành của cơ quan, đơn vị. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: Máy tính
cài đặt phần mềm diệt virus có bản quyền với tỷ lệ cao; sử dụng thiết bị lưu
trữ DC02, DC02MB hoặc các thiết bị USB an toàn, hiệu quả; kiểm tra an ninh, an
toàn thông tin thiết bị CNTT trước khi đưa vào sử dụng; nhiều cơ quan, đơn vị,
địa phương đã cài đặt phần mềm USB an toàn của Bộ Tư lệnh 86 trong quá trình sử
dụng USB thương mại được thuận lợi, không ảnh hưởng đến việc bảo mật thông tin.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn
những hạn chế, tồn tại cụ thể là: Việc thực hiện quy trình xử lý văn bản hoàn
toàn khép kín còn chậm, nhiều cơ quan, đơn vị thực hiện quy trình xử lý văn bản
trên mạng chưa khép kín, chỉ dừng lại ở bộ phận Văn thư. Một vài cơ quan, đơn
vị chưa quan tâm đúng mức việc thực hiện chữ ký số, chưa tăng cường tối đa sử
dụng Hệ thông tin điều hành tác nghiệp Lotus Notes giao diện web có tích hợp
giải pháp bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ. Sử dụng Cổng Thông tin điện tử Đảng
bộ tỉnh và Phần mềm gửi nhận văn bản trên Internet của Tỉnh ủy Bình Thuận: Cần
quan tâm thêm việc thay đổi mật khẩu theo định kỳ và không lưu mật khẩu trên
website đăng nhập; các tài khoản người sử dụng đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu
nên chú ý việc xóa tài khoản. Sử dụng Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến
của Tỉnh ủy: Do thời gian kiểm tra đường truyền đôi khi trùng hợp với lịch họp
của đơn vị nên phòng họp trực tuyến không thể sử dụng để kiểm tra được; có một
số ít hội nghị cán bộ công nghệ thông tin chưa được bố trí tham gia trực trong
khi hội nghị trực tuyến diễn ra, nên có khó khăn cho người chủ trì/người phát
biểu và nhất là chỉnh camera gần sát người phát biểu để tất cả điểm cầu có thể
nhìn thấy, cũng như chỉnh âm thanh trong phòng họp. Bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin: Nhiều đơn vị có cài đặt phần mềm diệt virus có bản quyền, nhưng máy
tính không truy cập internet, do đó không cập nhật được phiên bản phần mềm mới
nhất. Chưa triển khai cài đặt phần mềm USB an toàn do Bộ Tư lệnh 86 cung cấp cho
toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình sử dụng USB thương mại,
đảm bảo an toàn thông tin.
Để việc đánh giá ứng dụng CNTT trong các cơ
quan tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy, các huyện, thị, thành ủy, Báo Bình Thuận,
Trường Chính trị tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị – xã hội tỉnh ngày càng hiệu quả góp phần đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
CNTT, trong thời gian tới cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể như sau:
Đầu tiên là giải pháp về trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, địa phương: Chủ động nghiên cứu, thực hiện đầy đủ các quy định
về ứng dụng CNTT; cuối năm, thực hiện tự đánh giá, xếp loại kết quả ứng dụng
CNTT, chính xác và kịp thời theo đúng quy định này; chuẩn bị chu đáo hồ sơ, tạo
điều kiện để Tổ Thẩm định hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tiếp theo, trách nhiệm của Văn phòng Tỉnh ủy:
Căn cứ các quy định của Trung ương, tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành quy
định thực hiện CNTT hàng năm; ban hành quyết định thành lập Tổ Thẩm định, chỉ
đạo, kiểm tra và giám sát Tổ Thẩm định thực hiện tốt nhiệm vụ theo Quy định
này; tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại ứng
dụng CNTT bảo đảm đúng tiến độ, hiệu quả; chủ động tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh
ủy điều chỉnh, bổ sung kịp thời các tiêu chí đánh giá, xếp hạng kết quả ứng dụng
CNTT phù hợp với sự phát triển về công nghệ, yêu cầu của từng giai đoạn phát
triển và nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan, đơn vị, địa phương; phân thành 03
bảng đánh giá, một bảng dành cho Văn phòng Tỉnh ủy, các huyện, thị, thành ủy,
Đảng ủy Khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn, Liên đoàn Lao động, Báo Bình Thuận
và Trường Chính trị tỉnh, một bảng dành cho các ban của Tỉnh ủy và một bảng
dành cho Hội Cựu Chiến binh tỉnh; xếp hạng ứng dụng CNTT của đơn vị từ tốt đến
khá, trung bình và yếu cách nhau 50 điểm cho mỗi bậc. Tiếp đến là các cơ quan,
đơn vị, địa phương nếu có tiêu chí bị đánh giá, xếp loại không đạt (0 điểm) thì
hạ một bậc xếp loại; nếu gửi báo cáo kết quả và tự đánh giá xếp loại trễ từ 5
ngày trở lên (hoặc không gửi báo báo cáo kết quả kèm theo phiếu đánh giá) thì
không xếp loại Tốt; Các cơ quan, đơn vị, địa phương thiếu số lượng tin, bài
trên Cổng thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh (thiếu từ 3 tháng trở lên) thì bị xếp
loại yếu; các cơ quan để xảy ra trường hợp sử dụng máy tính trong mạng diện
rộng của Đảng truy cập mạng internet hoặc truy cập đồng thời mạng diện rộng của
Đảng và mạng internet thì bị xếp loại yếu.
Cuối cùng là tăng cường nhóm điểm thưởng để
tăng số điểm cho các cơ quan, đơn vị cụ thể là: Đối với các cơ quan thường
xuyên cập nhật, đổi mới giao diện Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị
nhân các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn của địa phương, đất nước: cộng 5 điểm;
đối với các cơ quan có lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên thực hiện việc ký số
văn bản điện tử: cộng 5 điểm/01 lãnh đạo; thực hiện quy trình xử lý văn bản
hoàn toàn khép kín trong mạng nội bộ: cộng 20 điểm; phần mềm tự xây dựng có hiệu
quả trong tác nghiệp hàng ngày, cộng 5 điểm/phần mềm; kinh phí đầu tư cho hạ
tầng, ứng dụng, dịch vụ và đào tạo về công nghệ thông tin trong năm:Tổng kinh
phí đạt từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: cộng 5 điểm. Tổng kinh phí trên
100 triệu đồng: cộng 10 điểm; Cán bộ CNTT có các chứng chỉ quốc tế về an ninh
mạng, lập trình ứng dụng (CCNA, CCNP, CCIE, MCSA, CEH…): cộng 5 điểm. Sử dụng
máy chủ chia sẻ dữ liệu dùng chung: cộng 5 điểm. Đơn vị nào có tổng số lượng
tin, bài trong năm cập nhật lên Cổng thông tin điện tử của Đảng bộ tỉnh: Vượt
từ 50% trở lên so với tổng số lượng tin, bài được giao trong năm: cộng 10 điểm.
Cài đặt phần mềm diệt virus có bản quyền theo mô hình Server-Client: cộng 10
điểm. Thực hiện đầy đủ các giải pháp bảo đảm an ninh an toàn hệ thống Web
server và các phần mềm ứng dụng: cộng 10 điểm. Các cơ quan có sử dụng các giải
pháp (phần cứng, phần mềm) để tổ chức các cuộc họp trực tuyến (không tính sử
dụng giải pháp do Tỉnh ủy đầu tư): cộng 10 điểm. Cuối cùng là bổ sung nhiều
tiêu chí vào nhóm Ứng dụng CNTT để tăng số điểm, đa dạng hình thức đánh giá, cụ
thể là : Sử dụng các phần mềm trong công việc chuyên môn; thư điện tử; sử dụng
phần mềm Hệ thông tin điều hành tác nghiệp Lotus Notes 8.5 trên giao diện
website/ sử dụng phần mềm Hệ thống quản lý và điều hành trực tuyến của Báo Bình
Thuận (quanly.baobinhthuan.com.vn) / sử dụng phần mềm Hệ thông tin điều hành
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; ứng dụng chữ ký số; sử dụng Cổng Thông
tin điện tử của Tỉnh ủy Bình Thuận; sử dụng Phần mềm gửi nhận văn bản của Tỉnh
ủy Bình Thuận trên internet; số hóa văn bản.
Với những giải pháp cụ thể nêu trên, các cơ
quan nghiên cứu kỹ, triển khai thực hiện đúng qui định, góp phần cùng với tỉnh
nhà thực hiện việc ứng dụng CNTT trong các khâu công việc đạt kết quả, chất
lượng, hiệu quả cao hơn.
LTT-NTN