(binhthuan.gov.vn) Một loạt các chính
sách liên quan đến kinh tế gồm: Luật Đất đai; Luật Nhà ở; Luật Kinh doanh bất động
sản; cùng Thông tư của của các Bộ, ngành sẽ chính thức có hiệu lực từ tháng
8/2024…
03 Luật Đất đai, Nhà ở chính thức có hiệu lực
Luật Đất đai, Luật Nhà ở,
Luật Kinh doanh bất động sản cùng có hiệu lực từ 01/8/2024.
Ngày 29/6/2024, Quốc hội
đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
Gồm 5 Điều và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/8/2024, Luật quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, sửa đổi, bổ sung như sau: “Bãi bỏ Nghị quyết số
132/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ
vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với
hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế từ ngày 01/01/2025”.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1,
Điều 252 “Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”.
Bên cạnh đó, sửa đổi, bổ
sung khoản 10, Điều 255: “Các dự án đầu tư thuộc trường hợp giao đất, cho thuê
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
Đất đai số 45/2013/QH13, pháp luật có liên quan và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất mà chưa được giao đất, cho thuê đất thì được tiếp tục thực hiện các
bước tiếp theo trong trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất để giao đất, cho
thuê đất cho nhà đầu tư, chủ đầu tư theo quy định của Luật này nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
Dự án đã lựa chọn được nhà
đầu tư, chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà
ở, pháp luật về đấu thầu từ ngày 01/7/2014 đến trước 01/8/2024;
Dự án mà nhà đầu tư đã nộp
hồ sơ hợp lệ để thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư trước ngày 01/8/2024
và đã lựa chọn được nhà đầu tư, chủ đầu tư trước 01/01/2025.
Việc lựa chọn nhà đầu tư,
chủ đầu tư đối với dự án quy định tại điểm này được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu có hiệu lực tại
thời điểm nộp hồ sơ”.
Đồng thời, Luật cũng sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 197 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15; sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 82 Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15; và sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 209 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/8/2024.
Quy định mới về giá đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Nhiều quy định về giá đất
sẽ có hiệu lực: Nghị định 71/2024/NĐ-CP, quy định về giá đất vừa được Chính phủ
ban hành. Theo đó, từ ngày 01/8/2024, nhiều quy định về giá đất sẽ có hiệu lực.
Cụ thể, thay vì quy định các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất theo từng phương pháp
định giá đất, Điều 8 Nghị định 71/2014/NĐ-CP quy định các yếu tố ảnh hưởng đến
giá đất với từng loại đất như sau:
- Với đất phi nông nghiệp:
Vị trí, địa điểm thửa đất, khu đất; điều kiện giao thông về độ rộng, kết cấu mặt
đường, tiếp giáp với một hoặc nhiều mặt đường; điều kiện cấp thoát nước, cấp điện;
diện tích, kích thước, hình thể thửa đất và khu đất; thời hạn sử dụng đất; hiện
trạng môi trường, an ninh…
- Với đất nông nghiệp:
Năng suất cây trồng, vật nuôi; vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất; thời hạn sử
dụng đất trừ trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn
mức trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không có căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
yếu tố khác…
Quy định mới về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Chính phủ đã ban hành Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 13/7/2024 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất. Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
quy định việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi
hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1
Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai.
Theo quy định giá đất tính
tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất
thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang
sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam là
giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp bồi thường bằng
cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất
tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Giá đất tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất
thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Người có đất thu hồi được
bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà
ở mà có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở
thì xử lý như sau:
Trường hợp tiền bồi thường,
hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất,
thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì
người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch;
Trường hợp tiền bồi thường,
hỗ trợ về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất,
thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì
người có đất thu hồi phải nộp phần chênh lệch.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại địa phương quy định tỷ lệ quy
đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi
hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi quy định.
Chuẩn mực thẩm định giá bất động sản
Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư số 42/2024/TT-BTC ngày 20/6/2024 ban hành Chuẩn mực thẩm định giá Việt
Nam về Thẩm định giá bất động sản. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
5/8/2024.
Theo Thông tư, Chuẩn mực
thẩm định giá Việt Nam này quy định và hướng dẫn về thẩm định giá bất động sản
khi thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá. Chuẩn mực thẩm định giá
Việt Nam này không áp dụng đối với trường hợp định giá đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Các cách tiếp cận áp dụng
trong thẩm định giá bất động sản bao gồm cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp
cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định
giá Việt Nam hoặc sử dụng kết hợp các cách tiếp cận.
Phương pháp thẩm định giá
sử dụng trong thẩm định giá bất động sản bao gồm các phương pháp thẩm định giá
thuộc các cách tiếp cận hoặc kết hợp các cách tiếp cận quy định trên. Phương
pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá được xây dựng dựa trên cơ sở kết hợp
cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu
nhập.
Căn cứ vào đặc điểm của bất
động sản cần thẩm định giá, mục đích thẩm định giá, thời điểm thẩm định giá, cơ
sở giá trị thẩm định giá, các thông tin và số liệu về bất động sản cần thẩm định
giá có thể thu thập được để lựa chọn cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá
phù hợp.
Sửa đổi quy định đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; giới hạn cho vay của
quỹ tín dụng nhân dân
Sửa quy định về đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài: Ngày 28/6/2024, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông
tư 23/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN
ngày 29/6/2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số
135/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài. Thông tư này có hiệu lực từ 12/8/2024.
Thông tư sửa đổi, bổ sung
Điều 8 về nguyên tắc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước
ngoài. Theo đó, việc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước
ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Chương trình thưởng cổ phiếu
phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt
Nam chỉ được thực hiện thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.
Ngoại tệ thu được từ cổ tức
và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát
hành ở nước ngoài phải chuyển cho người lao động có quốc tịch Việt Nam thông
qua tài khoản thực hiện chương trình quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Tuân thủ các quy định về
quản lý ngoại hối, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập và các quy định khác có liên quan
của pháp luật Việt Nam.
So với quy định hiện hành,
Thông tư 23/2024/TT-NHNN đã bỏ đi yêu cầu về xác nhận đăng ký của Ngân hàng Nhà
nước trước khi thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng
sửa đổi, bổ sung Điều 9 về hình thức thưởng: Thưởng trực tiếp bằng cổ phiếu; Các hình thức thưởng cổ phiếu khác ở nước
ngoài không phát sinh dòng tiền ra nước ngoài.
Thông tư bổ sung thêm các
hình thức thưởng cổ phiếu khác ở nước ngoài không phát sinh dòng tiền ra nước
ngoài, quy định hiện hành chỉ đề cập đến thưởng trực tiếp bằng cổ phiếu và thưởng
quyền mua cổ phiếu với các điều kiện ưu đãi.
Sửa quy định về giới hạn
cho vay của quỹ tín dụng nhân dân: Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư
13/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
32/2015/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
quỹ tín dụng nhân dân. Thông tư này có hiệu lực từ 12/8/2024.
Thông tư 13/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung Điều 8 về hạn chế, giới hạn cho vay của quỹ tín dụng nhân dân. Cụ
thể, quỹ tín dụng nhân dân căn cứ vốn tự có được xác định tại cuối ngày làm việc
gần nhất để xác định: Hạn chế cho vay đối với tổ chức, cá nhân theo quy định tại
Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024; Giới hạn cho vay đối với một khách
hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng theo quy định tại Điều
136 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024.
Hội đồng quản trị quyết định
các khoản cho vay đối với người thẩm định, người xét duyệt cho vay tại quỹ tín
dụng nhân dân có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc giá trị khác thấp hơn
theo quy định nội bộ của quỹ tín dụng nhân dân.
Các trường hợp còn lại thực
hiện theo quy định nội bộ của quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với các khoản cho vay
các đối tượng quy định tại điểm a nêu trên, quỹ tín dụng nhân dân phải: Báo cáo
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
công khai trước Đại hội thành viên đối với khoản cho vay phát sinh đến thời điểm
lấy số liệu để họp Đại hội thành viên.
Tổng mức dư nợ cho vay đối
với một thành viên là pháp nhân không được vượt quá tổng số vốn góp và số dư tiền
gửi của pháp nhân đó tại quỹ tín dụng nhân dân tại mọi thời điểm.
Tổng mức dư nợ cho vay đối
với khách hàng là pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên không được vượt
quá số dư của hợp đồng tiền gửi, sổ tiết kiệm.
Các giới hạn quy định tại
điểm b nêu trên không áp dụng đối với: khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của tổ
chức, cá nhân mà quỹ tín dụng nhân dân nhận ủy thác không chịu rủi ro; các khoản
cho vay có bảo đảm toàn bộ bằng tiền gửi tại chính quỹ tín dụng nhân dân.
Quy định mua, bán trái phiếu; mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương
mại
Quy định mới về mua, bán
trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng: Ngân hàng Nhà nước đã ban hành
Thông tư 11/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
12/8/2024.
Thông tư 11/2024/TT-NHNN bổ
sung khoản 14 vào Điều 4 về nguyên tắc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp: Doanh
nghiệp phát hành phải gửi cho tổ chức tín dụng thông tin về người có liên quan
theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng trước thời điểm tổ chức tín dụng
mua trái phiếu doanh nghiệp. Người có liên quan của doanh nghiệp phát hành là tổ
chức, cá nhân có quan hệ với doanh nghiệp phát hành theo quy định tại khoản 24
Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng.
Thông tin về người có liên
quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu,
ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với doanh nghiệp phát
hành.
Thông tin về người có liên
quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý
tương đương; người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với doanh nghiệp phát
hành.
Bên cạnh đó, Thông tư bổ
sung khoản 15 vào Điều 4: Tổ chức tín dụng phải sử dụng dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt khi thực hiện thanh toán trong hoạt động mua, bán trái phiếu
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt.
Thông tư cũng sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 8 về giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp.
Theo đó, tổng số dư mua
trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu do doanh nghiệp và người có liên
quan của doanh nghiệp đó phát hành) được tính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với một khách hàng, đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định
tại Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
Quy định về mạng lưới hoạt
động của Ngân hàng thương mại: Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số
32/2024/TT-NHNN ngày 30/6/2024 quy định về mạng lưới hoạt động của Ngân hàng
thương mại. Thông tư có hiệu lực thi hành từ 15/8/2024.
Thông tư này quy định về mạng
lưới hoạt động của Ngân hàng thương mại, bao gồm: Thành lập, khai trương hoạt động,
thay đổi tên, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng
giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn
phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài; thay đổi chi nhánh quản lý phòng
giao dịch; chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành phòng giao dịch và ngược lại;
chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài của Ngân hàng thương mại.
Thông tư quy định rõ thẩm quyền chấp thuận về mạng lưới của Ngân hàng thương mại:
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam xem xét chấp thuận việc Ngân hàng thương mại thành lập, chấm dứt hoạt
động, giải thể (trừ trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động) chi nhánh ở trong
nước; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài; chuyển
đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài của Ngân hàng thương mại.
Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng xem xét chấp thuận việc Ngân hàng thương mại thành lập, chấm dứt hoạt
động, giải thể (trừ trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động) phòng giao dịch,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước.
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét chấp thuận: Thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; tự nguyện chấm dứt hoạt động chi
nhánh, phòng giao dịch; thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch.
Trong một số trường hợp cụ
thể, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định chấp thuận:
Thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, phòng giao dịch ở trong nước; chi nhánh, văn
phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại trên cơ sở
trình tự, thủ tục theo quy định và phù hợp với điều kiện thực tế nhằm phục vụ
cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng, ngoại
giao và điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ; hỗ trợ Ngân hàng
thương mại tham gia xử lý quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt.
Chuyển đổi phòng giao dịch
thành chi nhánh ở trong nước của Ngân hàng thương mại trên cơ sở hồ sơ, điều kiện,
trình tự, thủ tục thành lập chi nhánh ở trong nước, phù hợp với điều kiện thực
tế nhằm thực hiện phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Các nội dung về mạng lưới
hoạt động của Ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt theo phương án cơ cấu
lại đã được phê duyệt trên cơ sở trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.
Đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử; điều kiện xét thăng hạng
đối với viên chức
Sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế: Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số
46/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC hướng
dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Đáng chú ý, tại Thông tư này đã bổ
sung quy định về đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử bằng tài khoản định
danh điện tử mức độ 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/8/2024.
Cụ thể, người nộp thuế là
cá nhân được sử dụng tài khoản VNeID thay cho xuất trình Chứng minh nhân dân/hộ
chiếu/Căn cước công dân/thẻ Căn cước để đăng ký, cấp tài khoản giao dịch điện tử
online nếu: Cá nhân đã đăng ký và kích
hoạt tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức 2; Hệ thống định danh, xác thực điện
tử và Cổng dịch vụ điện tử của Tổng cục Thuế đã kết nối, vận hành.
Thủ tục cấp tài khoản định
danh điện tử online như sau:
Bước 1: Truy cập Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký online, ký điện tử và gửi thông
tin đến Cổng thông tin điện tử.
Tại bước này, người nộp thuế được sử dụng tài khoản VNeID mức 2 thay cho các loại
giấy tờ nhân thân.
Bước 2: Cổng thông tin này
gửi thông báo đến email/số điện thoại đã đăng ký chậm nhất 15 phút sau khi đã
nhận hồ sơ đăng ký online.
Nếu chấp nhận thì gửi
thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử cho người nộp thuế.
Nếu không chấp nhận, người
nộp thuế phải hoàn chỉnh thông
tin đăng ký, ký điện tử, gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/liên
hệ cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hướng dẫn, hỗ trợ căn cứ lý do không
chấp nhận của cơ quan thuế tại thông báo.
Bước 3: Thực hiện các giao
dịch sau khi đã được thông báo cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử.
Quy định quy định tiêu chuẩn,
điều kiện xét thăng hạng lên hạng II và hạng I đối với viên chức hành chính,
viên chức văn thư: Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 05/2024/TT-BNV quy định quy định
tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên hạng II và hạng I đối với viên chức
hành chính, viên chức văn thư có hiệu lực từ 15/8/2024.
Theo đó, khoản 2 Điều 3
Thông tư này quy định tiêu chuẩn viên chức hành chính xét thăng hạng lên hạng
II gồm:
- Xếp loại hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng;
- Có phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn kỷ luật hay thực hiện quy định
liên quan đến kỷ luật Đảng, hành chính;
- Có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng I trong cùng
lĩnh vực nghề nghiệp;
- Đáp ứng tiêu chuẩn về
văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của hạng I chức danh nghề nghiệp viên chức
hành chính;
- Đề án vị trí việc làm của
đơn vị sự nghiệp công lập được xây dựng, phê duyệt có vị trí việc làm của chức
danh viên chức dự xét thăng hạng;
- Được cấp có thẩm quyền cử
dự xét thăng hạng;
- Giữ chức danh chuyên
viên và tương đương từ đủ 09 năm trở lên trong đó không bao gồm thời gian tập sự,
thử việc.
Trong đó, nếu có thời gian
tương đương với chức danh chuyên viên thì phải có thời gian giữ chức danh
chuyên viên tối thiểu 01 năm tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ.
- Có một trong các nhiệm vụ
khoa học được xác nhận bằng văn bản kèm theo hồ sơ được cấp có thẩm quyền cử dự
xét thăng hạng các nhận:
Tham gia xây dựng quy chế,
quy trình kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực, cơ quan nơi công tác đã được ban
hành;
Tham gia nhiệm vụ khoa học,
công nghệ từ cấp cơ sở trở lên đã nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu…
Tham gia xây dựng đề án,
văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, có xác nhận của người đứng đầu cơ
quan giao thực hiện.
- Trong thời gian giữ chức
danh chuyên viên và tương đương, đạt được một trong các thành tích:
Trong việc thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên.
Có ít nhất 02 năm công tác
được đánh giá chất lượng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Xây dựng dự toán ngân sách năm 2025 và kế hoạch tài chính nhà nước 3
năm
Ngày 26/7/2024, Bộ Tài
chính đã ban hành Thông tư số 49/2024/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
2025-2027. Thông tư có hiệu lực từ ngày 30/8/2024.
Thông tư nêu rõ về xây dựng
dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2025. Theo đó, nguyên tắc chung là dự toán
thu ngân sách nhà nước năm 2025 phải được xây dựng theo đúng các quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế, các Luật về thuế, phí, lệ phí, các
văn bản pháp luật khác có liên quan và Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu của ngân
sách nhà nước, phù hợp với tình hình thực hiện các năm trước và thực hiện cao
nhất các mục tiêu về thu ngân sách nhà nước 5 năm giai đoạn 2021-2025.
Xây dựng dự toán thu năm
2025 bám sát tình hình kinh tế - xã hội, tài chính trong và ngoài nước, tính
toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính
sách pháp luật về thu, về quản lý thu, nhất là các chính sách miễn, giảm thuế,
phí, lệ phí và gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất hết hiệu lực, việc thực
hiện lộ trình cắt giảm, ưu đãi thuế để thực hiện cam kết của Chính phủ trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với các nhà đầu tư nước ngoài, việc thực hiện
quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.
Xây dựng dự toán thu phải
gắn với việc quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại
hoá công tác quản lý thu;
Tăng cường công tác quản
lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng
bất động sản;
Quản lý có hiệu quả các
nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số, thương mại điện
tử;
Đẩy mạnh thanh tra, kiểm
tra thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng
thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa
năm 2025 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà
nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của
Ngân hàng Nhà nước bình quân cả nước tăng tối thiểu khoảng 5-7% so với đánh giá
ước thực hiện năm 2024 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính
sách);
Mức tăng trưởng thu tại từng
địa phương phù hợp với tăng trưởng kinh tế và nguồn thu phát sinh tại từng địa
bàn, trên cơ sở tính đến cả yếu tố tăng cường quản lý thu, chống thất thu và
thu hồi nợ thuế. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2025 tăng bình
quân khoảng 4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2024./.
Hữu Tri