Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
Ngày 09/01/2025,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký. Nội dung sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của
Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
- Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 2 Điều 5 như sau:
“a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận”;
- Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 36 như sau: “1.
Người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy
chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn cước
hoặc Hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá
trị sử dụng hoặc xuất trình Căn cước điện tử và nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu
chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây: a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch; b) Bản sao
kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử
dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng,
giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị
cái chết đe dọa đến tính mạng”.
- Thay thế cụm từ “bản chính
hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị
sử dụng” tại các khoản 1 Điều 17, khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 31, khoản 2 Điều 40 bằng cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy
chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn
cước/Hộ chiếu/giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá
trị sử dụng hoặc Căn cước điện tử”.
- Thay thế cụm từ “Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu” tại khoản 2 Điều 25, cụm từ “Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu” tại Phụ lục mẫu lời chứng, mẫu sổ chứng
thực bằng cụm từ “Giấy chứng minh nhân
dân/Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Căn cước điện tử/Giấy chứng nhận căn
cước hoặc Hộ chiếu/giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều, mục của Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ tịch
-
Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau: Về
Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định chi tiết một số điều
của Luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn,
quản lý và sử dụng Sổ hộ tịch trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được vận hành thống nhất trên cả nước
(sau đây gọi là giai đoạn chuyển tiếp); đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi,
trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; khai sinh,
kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử tại khu vực biên giới; cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân; đăng ký giám sát việc giám hộ, đăng ký chấm dứt giám sát
việc giám hộ; đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng
ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam; đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại
Ủy ban nhân dân cấp huyện; ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc
kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài; đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử; việc bố trí công chức tư pháp -
hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên trách và một số biện pháp thi hành Luật Hộ tịch”.
-
Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 2 như sau: Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao
trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng
minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, Thẻ căn cước, Căn cước điện tử, Giấy
chứng nhận căn cước hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ
quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân)
để chứng minh về nhân thân; Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng
sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản
1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; người yêu cầu đăng ký khai tử phải nộp Giấy báo
tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại khoản 1
Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại khoản 2 Điều 4 của
Nghị định này.
Trường hợp người
yêu cầu đã nộp bản điện tử Giấy chứng sinh, Giấy báo tử hoặc cơ quan đăng ký hộ
tịch đã khai thác được dữ liệu điện tử có ký số của Giấy chứng sinh, Giấy báo
tử thì không phải nộp bản giấy.”.
- Bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau: Đối với yêu cầu đăng ký khai sinh mà cha,
mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trên cơ sở thông tin về Giấy chứng nhận kết hôn cung
cấp trong Tờ khai đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tra
cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ trên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đối với yêu cầu
đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn
nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Kết quả tra cứu được lưu trữ dưới dạng điện tử
hoặc bản giấy, phản ánh đầy đủ, chính xác thông tin tại thời điểm tra cứu và
đính kèm hồ sơ của người đăng ký.
Trường hợp không
tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn
xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu xác minh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có
trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người
đó.”.
-
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 22 như sau: Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng
hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người yêu cầu cung
cấp các giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây
(nếu có). Trên cơ sở các thông tin được cung cấp, cơ quan đăng ký hộ tịch tra
cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn
nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua
kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp không tra cứu được do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì cơ
quan đăng ký hộ tịch phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác
minh. Thời hạn, phương thức gửi yêu cầu xác minh thực hiện theo quy định
tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định này.”.
3. Đăng ký giám sát việc giám hộ, đăng ký chấm dứt giám sát việc
giám hộ.
- Thẩm quyền đăng ký giám sát việc giám hộ, đăng ký chấm dứt giám sát
việc giám hộ: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám
hộ thực hiện đăng ký giám sát việc giám hộ; Ủy ban nhân dân cấp xã đã đăng ký
giám sát việc giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám sát việc giám hộ.
- Thủ tục đăng ký giám sát việc giám hộ:
Người yêu cầu đăng ký giám sát việc giám hộ nộp Tờ
khai đăng ký giám sát việc giám hộ theo mẫu quy định và văn bản là căn cứ chứng
minh việc thỏa thuận cử/chọn người giám sát giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch có
thẩm quyền; Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu
thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi
vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người
yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn giải quyết
được kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Thủ tục đăng ký chấm dứt giám sát việc giám hộ: Người yêu cầu
đăng ký chấm dứt giám sát việc giám hộ nộp Tờ khai đăng ký chấm dứt giám sát
việc giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ là căn cứ chấm dứt giám sát việc giám
hộ cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền; Trình tự đăng ký chấm dứt giám
sát việc giám hộ được thực hiện tương tự quy định tại khoản
2 Điều 28b của Nghị định này; Tờ
khai, các biểu mẫu Sổ, Trích lục hộ tịch liên quan đến đăng ký giám sát việc
giám hộ, đăng ký chấm dứt giám sát việc giám hộ được ban hành theo Phụ lục kèm
theo Nghị định này.”.
- Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận có
quốc tịch Việt Nam: Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam nộp hồ
sơ tại Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú vào thời điểm nộp
hồ sơ”. Giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ tương tự do
chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả Giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch
hoặc mục quốc tịch bỏ trống nhưng trên đó ghi họ tên Việt Nam của người yêu cầu
và cha, mẹ của người đó, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không thể khai thác
được thông tin chứng minh quốc tịch Việt Nam của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận
có quốc tịch Việt Nam trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư”.
- “Điều 32. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam: Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam
nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú vào thời
điểm nộp hồ sơ”. Giấy tờ được cấp trước đây để chứng minh người đó đã từng có
quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên
tắc huyết thống hoặc giấy tờ để chứng minh người đó khi sinh ra có cha mẹ hoặc
ông bà nội, ông bà ngoại đã từng có quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp cơ quan
tiếp nhận không thể khai thác được trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp không có bất kỳ giấy tờ nào nêu trên thì
tùy từng hoàn cảnh cụ thể, có thể nộp bản sao giấy tờ về nhân thân, quốc tịch,
hộ tịch do chế độ cũ ở miền Nam cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975; giấy tờ do
chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956; giấy bảo lãnh của Hội
đoàn người Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó đang cư trú, trong đó xác nhận
người đó có gốc Việt Nam; giấy bảo lãnh của người có quốc tịch Việt Nam, trong
đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam”./.
Hải Lam
Phương