(binhthuan.gov.vn) Ngày 28/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số
82/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí, cụ
thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tên Điều
và các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3
- Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ
phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh; nộp phí, lệ phí cho tổ
chức thu hoặc Kho bạc Nhà nước bằng các hình thức: Nộp trực tiếp bằng tiền mặt
hoặc thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ và hình thức khác theo quy
định của pháp luật. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí quy
định cụ thể hình thức nộp, kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp.
- Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí,
lệ phí thu được như sau: (a) Định kỳ hằng ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu
phí phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách tại
Kho bạc Nhà nước; tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí thu được vào tài
khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc nộp lệ phí vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít,
nơi thu phí, lệ phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí quy định định kỳ ngày; tuần hoặc
tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản
phí chờ nộp ngân sách, tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí đã thu được
trong kỳ vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc tài khoản thu ngân sách
nhà nước; (b) tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà
nước theo tháng, quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp lệ phí thu
được vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế,
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế; (c) tổ chức thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, hành
lý, phương tiện vận tải quá cảnh, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu
phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP.
- Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng
từ thu phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
và khoản 3 Điều 4: Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực
hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán
chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo tỷ lệ xác định quy
định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
Cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn
thu phí bao gồm: (a) Cơ quan nhà nước
thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà
nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ quan nhà
nước thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo quy định của Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ. (b) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. (c) Cơ
quan công an, quốc phòng được giao cung cấp dịch vụ, phục vụ công việc quản lý
nhà nước được thu phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí”.
Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số
tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí
được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp
ngân sách nhà nước. Số tiền phí được để lại là doanh thu của tổ chức thu phí.”.
3. Sửa đổi, bổ sung các khoản
2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 5 như sau: Số tiền phí để lại cho tổ chức
thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này để trang trải chi
phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo các nội dung sau đây:
a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà
nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): Chi thanh toán cho
cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí
tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế
độ quy định); chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí
như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác
phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành; chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy
móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí; chi
mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và
thu phí; các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu
phí.
b) Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan
nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập):
Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện
công việc, dịch vụ, thu phí; các khoản chi khác có tính chất không thường xuyên
liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí./.
Hải Lam Phương