Triển khai Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” trên địa bàn tỉnh
(binhthuan.gov.vn) Ngày 22/5/2024, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch số 1876/KH-UBND triển khai Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án), với
quan điểm lấy hòa giải viên làm trung tâm, kế thừa và phát huy kết quả đã đạt
được, đồng thời khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện Kế
hoạch số 2242/KH-UBND ngày 25/6/2019 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Nâng cao
năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” trên địa bàn tỉnh,
nhằm xây dựng đội ngũ hòa giải viên có trình độ, kỹ năng hòa giải đáp ứng yêu cầu
của công tác hòa giải ở cơ sở trong giai đoạn mới. Phát huy vai trò nòng cốt của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước với
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; huy động các nguồn lực xã hội tham gia, hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở.
Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch là xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa
giải viên ở cơ sở tạo động lực thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo và ngày càng hiệu
quả trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn
mới, góp phần thiết thực vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể, bao gồm: (1) 100% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần
cơ cấu theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; (2) Các tài liệu tập huấn, bồi
dưỡng cho tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tài liệu phổ biến các quy định
pháp luật về hòa giải ở cơ sở được biên soạn, in ấn, đăng tải trên mạng
internet đáp ứng yêu cầu của thực tiễn; (3) Phấn đấu mỗi huyện, thị xã, thành phố
có tối thiểu
02 tập huấn viên cấp huyện, tối thiểu 05 tập huấn viên cấp tỉnh; (4)
100% đội
ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu
để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở; (5)
Ít nhất 05% tổ hòa giải ở cơ sở được
luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên
phòng, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, người đã
từng là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên hỗ trợ về
chuyên môn pháp luật; (6) Từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài
liệu bồi dưỡng kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Đối với các xã,
phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo của tỉnh, tỷ lệ này là 100%. Đối với
hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn, tỷ lệ này là 100% trong
thời gian 06 tháng kể từ khi được công nhận; (7) 100% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng Bộ
tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức phù hợp
để tự nâng cao năng lực, kỹ năng hòa giải; (8) Phấn đấu đến hết năm 2030, tỷ lệ hòa giải thành trên phạm
vi toàn tỉnh đạt từ 85% trở lên. Đối với các xã, phường, thị trấn được chọn làm
điểm chỉ đạo của trung ương của tỉnh, tỷ lệ này là trên 90%; (9) Phấn đấu đến hết năm
2030, mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 05% đơn vị cấp xã đạt yêu cầu của
mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở”.
Đề án được triển khai thực hiện trên toàn tỉnh, thời gian thực hiện Đề án:
Năm 2024 - 2030. Giai đoạn 1 (từ năm 2024 đến năm 2026): Thực hiện chỉ đạo điểm;
tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện, hòa
giải viên ở cơ sở; xây dựng các tài liệu hướng dẫn kỹ năng cho hòa giải viên;
sơ kết thực hiện Đề án. Giai đoạn 2 (từ năm 2027 đến năm 2030): Tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; hướng dẫn nhân rộng mô hình “cấp
xã điển hình về hòa giải ở cơ sở” trên phạm vi toàn tỉnh; kiểm tra, tổng kết thực
hiện Đề án.
Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Kế hoạch là thực hiện chỉ đạo điểm: Giao Sở
Tư pháp phối hợp với các địa phương lựa chọn, thực hiện điểm 06 đơn vị cấp xã
thuộc 03 huyện gồm: Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh. UBND các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế và đặc thù của địa phương, chủ động
lựa chọn một số đơn vị cấp xã để thực hiện các hoạt động chỉ đạo điểm tại điểm
a mục này, ưu tiên địa bàn có tỷ lệ hòa giải thành thấp hoặc địa bàn có nhiều
vướng mắc trong triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Tổng kết, rút
kinh nghiệm; phổ biến, nhân rộng mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác
hòa giải ở cơ sở. Tập trung kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ tập huấn viên
cấp tỉnh, cấp huyện; xây dựng đội ngũ hòa giải viên có đủ tiêu chuẩn, năng lực
đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch. Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện
các nội dung chi, mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật
và đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác hòa giải ở cơ sở.
Bên cạnh đó, quan tâm thu hút đội ngũ Luật sư, Luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều
tra viên tham gia, hỗ trợ cho công tác hòa giải; huy động các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở. Tổ chức hội nghị, diễn
đàn đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh
trong công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi. Kiểm tra,
khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu dương,
khen thưởng hòa giải viên, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong thực hiện
Đề án.
Trên cơ sở đó, UBND tỉnh giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Đề án; xây dựng chương
trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện Đề án theo từng năm hoặc theo
giai đoạn; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, khen thưởng các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án; tổng kết việc thực hiện Đề
án và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Đề án./.
Hải Lam Phương