(binhthuan.gov.vn) Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 được Quốc
hội Khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 6, ngày 27/11/2023 và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/7/2024 (sau đây gọi là Luật năm 2023), thay thế Luật Tài nguyên nước năm 2012. Luật năm 2023 bao
gồm 10 chương và 86 điều quy định về quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; phòng, chống
và khắc phục tác hại do nước gây ra thuộc lãnh thổ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nước dưới đất dưới đáy biển và nước biển thuộc vùng đặc
quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; nước
khoáng, nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật. Luật năm 2023
được xây dựng tập trung vào 04 nhóm chính sách đã được Quốc hội thông qua, gồm:
Bảo đảm an ninh nguồn nước; xã hội hóa
ngành nước; kinh tế tài nguyên nước; bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống tác hại
do nước gây ra và sửa đổi, bổ sung một số chính sách khác. Cụ thể như sau:
1.
Bổ sung các quy định nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước: Các chính sách liên
quan đến an ninh nguồn nước được thể hiện xuyên suốt trong các chương, điều của
Luật Tài nguyên nước năm 2023. Bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân
sinh trong mọi tình huống, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, môi trường và giảm thiểu rủi ro, tác hại từ các thảm họa do con người và
thiên nhiên gây ra liên quan đến nước. Đồng thời, có chính sách ưu đãi đối
với các dự án đầu tư khai thác nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất cho người dân các vùng khan
hiếm nước ngọt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện tiếp cận nước sinh hoạt cho người
nghèo, phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương khác.
a)
Điều hòa, phân phối tài nguyên nước là một trong những điểm mới, cốt lõi
trong việc quản lý, sử dụng, bảo vệ các nguồn nước hiệu quả, bảo đảm an ninh
nguồn nước, trong đó quy định cụ thể: việc
xây dựng kịch bản nguồn nước; hướng tới việc
điều hòa, phân phối tài nguyên nước bằng hệ thống hỗ trợ ra quyết định theo thời
gian thực; việc xây dựng, tổ chức thực hiện
phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước và
các biện pháp ứng phó, khắc phục khi tình trạng thiếu nước xảy ra.
b)
Quy định cụ thể các trường hợp phải xác định dòng chảy tối thiểu; nguyên tắc,
căn cứ và trách nhiệm xác định, công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác
nước dưới đất.
c)
Bổ sung các quy định về ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình điều tiết, trữ
nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước; tận dụng các moong
khai thác khoáng sản, đất, vật liệu xây dựng sau khi dừng khai thác tạo thành hồ
để điều hòa, tích trữ, tạo cảnh quan sinh thái, phòng, chống ngập lụt, cấp nước
dự phòng.
d)
Quy định rõ nội dung về quy hoạch tổng hợp lưu vực sông để giải quyết hiệu quả
các vấn đề cụ thể của từng lưu vực sông xảy ra ở tiểu lưu vực đang gặp phải như
vấn đề hạn hán, ô nhiễm, suy thoái, lũ lụt,… tăng cường bảo đảm an ninh nguồn
nước trên lưu vực. Trong đó, nhấn mạnh việc phân bổ tài nguyên nước tuân thủ
theo quy hoạch, kịch bản nguồn nước.
2. Sửa đổi, bổ sung các quy định về bảo vệ tài nguyên
nước
a) Quy định chức năng nguồn nước là một trong
các căn cứ để lựa chọn các giải pháp bảo vệ nguồn nước, phục hồi các nguồn nước
bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; để xem xét, quyết định việc chấp thuận, phê
duyệt, cấp phép cho các dự án có hoạt động xả nước thải vào nguồn nước.
b)
Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt: bổ sung quy định giao cho Bộ Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương xây dựng
danh mục công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng; Bộ Công an có trách
nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt
đặc biệt quan trọng.
c)
Bổ sung các quy định cụ thể, chính sách để tăng cường việc phục hồi các nguồn
nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, đặc biệt là các dòng sông “chết”, cụ thể
đã quy định rõ cơ chế, chương trình, đề tài, dự án, cơ chế chính sách về tài
chính cho hoạt động phục hồi nguồn nước để có cơ sở huy động, phân bổ nguồn lực
phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm.
d) Quy định cụ thể về việc lập, công bố danh mục hồ,
ao, đầm phá không được san lấp để giảm thiểu tình trạng ngập úng đô thị, tăng
khả năng tích trữ nước.
3.
Sửa đổi, bổ sung các quy định về khai thác, sử dụng nước: Bổ sung một số quy định
về phân công rõ trách nhiệm cho các Bộ, địa phương trong khai thác nước cho
sinh hoạt, nông nghiệp, thủy điện; bổ sung thêm một số quy định về tuần hoàn,
tái sử dụng nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí, bảo vệ nguồn
nước trong các hoạt động khai thác, sử dụng nước.
4.
Bổ sung các quy định nhằm đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực tài nguyên nước, trong đó có nguồn vốn xã hội hóa. Quy định chính sách ưu
tiên, khuyến khích thực hiện các hoạt động
đầu tư phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước bị suy thoái,
cạn kiệt, ô nhiễm theo hình thức xã hội hóa.
5. Bổ
sung các quy định nhằm chuyển dần từ quản lý bằng công cụ hành chính sang quản
lý bằng công cụ kinh tế: Quy định rõ các chính sách về thuế, phí tài nguyên nước,
hạch toán tài nguyên nước để phản ánh đúng, đủ giá trị của tài nguyên nước làm
nguyên tắc định hướng khi sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về thuế, phí.
Bổ sung quy định về thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước nhằm nâng cao
ý thức bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả của người sử dụng
nước (bổ sung thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với nước sinh hoạt
và thu tiền cấp quyền khai thác theo lộ trình đối với sản xuất nông nghiệp).
6. Sửa
đổi, bổ sung các quy định nhằm tách bạch quản lý tổng hợp thống nhất về tài
nguyên nước với quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước: Quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của các bộ, ngành về tài
nguyên nước nhằm phân công, phân cấp
rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước, nguồn nước với trách nhiệm
quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành công trình thủy lợi, thủy điện, cấp nước đô thị, cấp nước
nông thôn. Đồng thời, sửa đổi,
bổ sung các quy định để giải quyết những chồng chéo, đan xen,
xung đột, lỗ hổng trong các luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về tài nguyên nước.
Luật Tài nguyên nước năm 2023 giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ
chức hội nghị quán triệt, phổ biến Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy định
chi tiết một số điều của Luật. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, chính quyền địa
phương, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tổ chức hội nghị quán triệt, phổ biến Luật Tài nguyên nước và các văn bản
quy định chi tiết một số điều của Luật tại các địa phương./.
Hải Lam Phương